Chiến Lược Phục Hồi Dữ Liệu (Data Restoration Strategy)
Có một điều mà chúng ta phải chú ý là hầu như bất kỳ
database nào cũng cần được phục hồi vào một lúc nào đó trong suốt chu kỳ sống
của nó. Là một người Database Administrator bạn cần phải giảm tối đa số lần phải
phục hồi dữ liệu, luôn theo dõi, kiểm tra thường xuyên để phát hiện các trục
trặc trước khi nó xảy ra. Phải dự phòng các biến cố có thể xảy ra và bảo đảm
rằng có thể nhanh chóng phục hồi dữ liệu trong thời gian sớm nhất có thể được.
Các dạng biến cố hay tai họa có thể xảy ra là:
Ðĩa chứa data file hay Transaction Log File hay system
file bị mất
Server bị hư hỏng
Những thảm họa tự nhiên như bão lụt, động đất, hỏa hoạn
Toàn bộ server bị đánh cắp hoặc phá hủy
Các thiết bị dùng để backup - restore bị đánh cắp hay
hư hỏng
Những lỗi do vô ý của user như lỡ tay delete toàn bộ
table chẳng hạn
Những hành vi mang tính phá hoại của nhân viên như
cố ý đưa vào những thông tin sai lạc.
Bị hack (nếu server có kết nối với internet).
Bạn phải tự hỏi khi các vấn đề trên xảy ra thì bạn sẽ làm
gì và phải luôn có biện pháp đề phòng cụ thể cho từng trường hợp cụ thể. Ngoài
ra bạn phải xác định thời gian tối thiểu cần phục hồi dữ liệu và đưa server trở
lại hoạt động bình thường.
Các Loại Backup
Ðể có thể hiểu các kiểu phục hồi dữ liệu khác nhau bạn
phải biết qua các loại backup trong SQL Server
Full Database Backups : Copy tất cả data
files trong một database . Tất cả những user data và database objects
như system tables, indexes, user-defined tables đều được backup.
Differential Database Backups : Copy những thay
đổi trong tất cả data files kể từ lần full backup gần nhất.
File or File Group Backups : Copy một data file
đơn hay một file group.
Differential File or File Group Backups :
Tương tự như differential database backup nhưng chỉ copy những thay đổi trong
data file đơn hay một file group.
Transaction Log Backups : Ghi nhận một cách thứ
tự tất cả các transactions chứa trong transaction log file kể từ lần
transaction log backup gần nhất. Loại backup này cho phép ta phục hồi dữ liệu trở ngược lại vào một
thời điểm nào đó trong quá khứ mà vẫn đảm bảo tính đồng nhất (consistent).
Trong lúc backup SQL Server cũng copy tất cả các hoạt động của database kể cả hoạt
động xảy ra trong quá trình backup cho nên ta có thể backup trong khi SQL đang
chạy mà không cần phải ngưng lại.
Recovery Models
- Full Recovery Model : Ðây là model cho
phép phục hồi dữ liệu với ít rủi ro nhất. Nếu một database ở trong mode này
thì tất cả các hoạt động không chỉ insert, update, delete mà kể cả insert bằng
Bulk Insert, hay bcp đều được log vào transaction log file. Khi
có sự cố thì ta có thể phục hồi lại dữ liệu ngược trở lại tới một thời điểm
trong quá khứ. Khi data file bị hư nếu ta có thể backup được transaction log
file thì ta có thể phục hồi database đến thời điểm transaction gần nhất được
commited.
Bulk-Logged Recovery Model : Ở mode này các hoạt
động mang tính hàng loạt như Bulk Insert, bcp, Create Index, WriteText,
UpdateText chỉ được log minimum vào transaction log file đủ để cho biết là các
hoạt động này có diễn ra mà không log toàn bộ chi tiết như trong Full Recovery
Mode. Các hoạt động khác như Insert, Update, Delete vẫn được log đầy đủ để
dùng cho việc phục hồi sau này.
Simple Recovery Model : Ở mode này thì
Transaction Log File được truncate thường xuyên và không cần backup. Với mode
này bạn chỉ có thể phục hồi tới thời điểm backup gần nhất mà không thể phục
hồi tới một thời điểm trong quá khứ.
Muốn biết database của bạn đang ở mode nào bạn có thể Right-click lên một database nào đó trong SQL Server Enterprise Manager chọn
Properties->Options->Recovery
Tuy nhiên có thể tới đây bạn cảm thấy rất khó hiểu về những
điều trình bày ở trên. Chúng ta hãy dùng một ví dụ sau để làm rõ vấn đề.
Ví dụ:
Chúng ta có một database được áp dụng chiến lược backup như
hình vẽ sau:
![](https://2img.net/h/www.vovisoft.com/SQLServer2000/images/BackupScenario.gif)
Trong ví dụ này ta schedule một Full Database Backup vào ngày
Chủ Nhật và Differential Backup vào các ngày thứ Ba và Thứ Năm. Transaction Log
Backup được schedule hằng ngày. Vào một ngày Thứ Sáu "đen tối" một sự cố xảy ra
đó là đĩa chứa data file của database bị hư và là một DBA bạn được yêu cầu
phải phục hồi dữ liệu và đưa database trở lại hoạt động bình thường. Bạn phải
làm sao?
Trước hết bạn phải backup ngay Transaction Log File (Trong ví
dụ này Transaction Log File được chứa trong một đĩa khác với đĩa chứa Data File
nên không bị hư và vẫn còn hoạt động). Người ta còn gọi file backup trong
trường hợp này là " the tail of the log" (cái đuôi). Nếu Log File được chứa trên
cùng một đĩa với Data file thì bạn có thể sẽ không backup được "cái đuôi" và như
vậy bạn phải dùng đến log file backup gần nhất. Khi backup "cái đuôi" này bạn cần
phải dùng option NO_TRUNCATE bởi vì thông thường các Transaction Log Backup sẽ
truncate(xoá) những phần không cần dùng đến trong transaction log file, đó là những
transaction đã được commited và đã được viết vào database (còn gọi là inactive
portion of the transaction log) để giảm kích thước của log file. Tuy nhiên khi backup
phần đuôi không được truncate để đảm bảo tính consistent (nhất quán) của
database.
Kế đến bạn phải restore database từ Full Backup File của ngày
Chủ Nhật. Nó sẽ làm 2 chuyện : copy data, log, index... từ đĩa backup vào Data
Files và sau đó sẽ lần lượt thực thi các transaction trong transaction log. Lưu
ý ta phải dùng option WITH NORECOVERY trong trường hợp này (tức là option
thứ 2 "Leave database nonoperational but able to restore additional transaction logs" trong Enterprise Manager). Nghĩa là các transaction chưa
hoàn tất (incomplete transaction) sẽ không được roll back. Như vậy
database lúc này sẽ ở trong tình trạng inconsistent và không thể dùng được. Nếu ta chọn WITH
RECOVERY (hay "Leave database operational. No additional
transaction logs can be restored " trong Enterprise Manager)
thì các incomplete transaction sẽ được roll back và database ở trạng thái consistent nhưng ta không thể
nào restore các transaction log backup được nữa.
Tiếp theo bạn phải restore Differential Backup của ngày Thứ
Năm. Sau đó lần lượt restore các Transaction Log Backup kể từ sau lần
Differential Backup cuối cùng nghĩa là restore Transaction Log Backup của ngày
Thứ Năm và "Cái Ðuôi". Như vậy ta có thể phục hồi data trở về trạng thái trước
khi biến cố xảy ra. Quá trình này gọi là Database Recovery.
Cũng xin làm rõ cách dùng từ Database Restoration và
Database Recovery trong SQL Server. Hai từ này nếu dịch ra tiếng Việt đều
có nghĩa là phục hồi cơ sở dữ liệu nhưng khi đọc sách tiếng Anh phải cẩn thận vì
nó có nghĩa hơi khác nhau.
Như trong ví dụ trên Khi ta restore database từ một
file backup nghĩa là chỉ đơn giản tái tạo lại database từ những file backup và
thực thi lại những transaction đã được commit nhưng database có thể ở trong
trạng thái inconsistent và không sử dụng được. Nhưng khi nói đến recover
nghĩa là ta không chỉ phục hồi lại data mà còn bảo đảm cho nó ở trạng thái
consistent và sử dụng được (usable).
Có thể bạn sẽ hỏi consistent là thế nào? Phần này sẽ
được nói rõ trong bài sau về Data Integrity. Nhưng cũng xin dùng một ví dụ đơn giản
để giải thích. Trong ví dụ về thế nào là một transaction ở
bài 3 : Giả sử số tiền $500 được trừ
khỏi account A nhưng lại không được cộng vào account B và nếu database không được
quá trình khôi phục dữ liệu tự động (automatic recovery process) của SQL
rollback thì nó sẽ ở trạng thái inconsistent. Nếu database ở trạng thái giống
như trước khi trừ tiền hoặc sau khi đã cộng $500 thành công vào account B thì
gọi là consistent.
Cho nên việc backup Transaction Log File sẽ giúp cho việc
recovery data tới bất kỳ thời điểm nào trong quá khứ. Ðối với Simple Recovery
Model ta chỉ có thể recover tới lần backup gần nhất mà thôi.
Như vậy khi restore
database ta có thể chọn option WITH RECOVERY để roll back các transaction chưa
được commited và database có thể hoạt động bình thường nhưng ta không thể
restore thêm backup file nào nữa, thường option này được chọn khi restore file
backup cuối cùng trong chuỗi backup. Nếu chọn option WITH NORECOVERY các
transaction chưa được commited sẽ không được roll back do đó SQL Server sẽ không
cho phép ta sử dụng database nhưng ta có thể tiếp tục restore các file backup kế
tiếp, thường option này được chọn khi sau đó ta còn phải restore các file backup
khác.
Không lẽ chỉ có thể chọn một trong hai option trên mà thôi
hay sao? Không hoàn toàn như vậy ta có thể chọn một option trung lập hơn là
option WITH STANDBY (tức là option 3 "Leave database read-only and able to restore additional
transaction logs" trong Enterprise Manager). Với option
này ta sẽ có luôn đặc tính của hai option trên : các incomplete transaction sẽ
được roll back để đảm bảo database consistent và có thể sử dụng được nhưng chỉ
dưới dạng Read-only mà thôi, đồng thời sau đó ta có thể tiếp tục restore các
file backup còn lại (SQL Server sẽ log các transaction được roll back trong undo
log file và khi ta restore backup file kế tiếp SQL Server sẽ trả lại trạng thái
no recovery từ những gì ghi trên undo file). Người ta dùng option này khi muốn
restore database trở lại một thời điểm nào đó (a point in time) nhưng không rõ
là đó có phải là thời điểm mà họ muốn không, cho nên họ sẽ restore từng backup
file ở dạng Standby và kiểm chứng một số data xem đó có phải là thời điểm mà họ
muốn restore hay không (chẳng hạn như trước khi bị delete hay trước khi một
transaction nào đó được thực thi) trước khi chuyển sang Recovery option.
Backup Database
Trong phần này chúng ta sẽ bàn về cách backup database.
Nhưng trước hết chúng ta hãy làm quen với một số thuật ngữ dùng trong quá trình
backup và restore. Có những từ ta sẽ để nguyên tiếng Anh mà không dịch.
Thuật Ngữ
|
Giải Thích
|
Backup
|
Quá trình copy toàn bộ hay một phần của database, transaction log, file hay file group hình thành một backup set. Backup set được chứa trên backup media (tape or disk) bằng cách sử dụng một backup device (tape drive name hay physical filename)
|
Backup Device
|
Một file vật lý (như C:\SQLBackups\Full.bak) hay tape drive cụ thể (như \\.\Tape0) dùng để record một backup vào một backup media.
|
Backup File
|
File chứa một backup set
|
Backup Media
|
Disk hay tape được sử dụng để chứa một backup set. Backup media có thể chứa nhiều backup sets (ví dụ như từ nhiều SQL Server 2000 backups và từ nhiều Windows 2000 backups).
|
Backup Set
|
Một bộ backup từ một lần backup đơn được chứa trên backup media.
|
Chúng ta có thể tạo một backup device cố định (permanent) hay
tạo ra một backup file mới cho mỗi lần backup. Thông thường chúng ta sẽ tạo một
backup device cố định để có thể dùng đi dùng lại đặc biệt cho việc tự động hóa
công việc backup. Ðể tạo một backup device dùng Enterprise Manager bạn chọn Management->Backup rồi Right-click->New
Backup Device. Ngoài ra bạn
có thể dùng sp_addumpdevice system stored procedure như ví dụ sau:USE Master
Go
Sp_addumpdevice 'disk' , 'FullBackupDevice' , 'E:\SQLBackups\Full.bak'
Ðể backup database bạn có thể dùng Backup Wizard hoặc click
lên trên database muốn backup sau đó Right-click->All Tasks->Backup Database... sẽ hiện ra window như hình vẽ sau:
![](https://2img.net/h/www.vovisoft.com/SQLServer2000/images/BackupForm.gif)
Sau đó dựa tùy theo yêu cầu của database mà chọn các option
thích hợp. Ta có thể schedule cho SQL Server backup định kỳ.
Restore Database
Trước khi restore database ta phải xác định được thứ tự
file cần restore. Các thông tin này được SQL Server chứa trong msdb
database và sẽ cho ta biết backup device nào, ai backup vào thời điểm nào. Sau
đó ta tiến hành restore. Ðể restore bạn Right-click->All Tasks->Restore database... sẽ thấy window như hình vẽ sau:
![](https://2img.net/h/www.vovisoft.com/SQLServer2000/images/RestoreForm.gif)
Nếu bạn restore từ một instance khác của SQL Server hay từ
một server khác bạn có chọn
From device option và chọn backup device
(file backup) tương ứng .
Lưu ý nếu bạn muốn overwrite database có sẵn với data được
backup bạn có thể chọn option
Force restore over existing database như
hình vẽ sau:
![](https://2img.net/h/www.vovisoft.com/SQLServer2000/images/RestoreOptionForm.gif)
Bạn có thể chọn leave database operational hay
nonoperational tùy theo trường hợp như đã giải thích ở trên.
Tóm lại trong bài này chúng ta đã tìm hiểu một chút lý thuyết về
backup và restore database trong SQL Server. Ðể có thể hiểu rõ hơn bạn cần phải
thực tập hay làm thử để có thêm kinh nghiệm. Trong bài sau chúng ta sẽ bàn về đề
tài Data Integrity nghĩa là làm sao để đảm bảo data chứa trong database là đáng
tin cậy và không bị "lũng lỗ" như cách nói bình dân mà tôi thường hay dùng.