Ðây là những lệnh quản lý các quyền truy cập lên từng
Ví dụ:
Lệnh sau sẽ cho phép user trong Public Role được quyền
Select đối với table Customer trong database Northwind (Role là một khái
niệm giống như Windows Group sẽ được bàn kỹ trong phần Security)
USE Northwind
GRANT SELECT
ON Customers
TO PUBLIC
Lệnh sau sẽ từ chối quyền Select đối với table Customer
trong database Northwind của các user trong Public Role
USE Northwind
DENY SELECT
ON Customers
TO PUBLIC
Lệnh sau sẽ xóa bỏ tác dụng của các quyền được cho phép
hay từ chối trước đó
USE Northwind
REVOKE SELECT
ON Customers
TO PUBLIC
Data Manipulation Language (DML):
Ðây là những lệnh phổ biến dùng để xử lý data như Select,
Update, Insert, Delete
Ví dụ:
Select
USE Northwind
SELECT CustomerID, CompanyName, ContactName
FROM Customers
WHERE (CustomerID = 'alfki' OR CustomerID = 'anatr')
ORDER BY ContactName
Insert
USE Northwind
INSERT INTO Territories
VALUES (98101, 'Seattle', 2)
Update
USE Northwind
UPDATE Territories
SET TerritoryDescription = 'Downtown Seattle'
WHERE TerritoryID = 98101
Delete
USE Northwind
DELETE FROM Territories
WHERE TerritoryID = 98101
Vì phần này khá căn bản nên chúng tôi thiết nghĩ không cần
giải thích nhiều. Chú ý trong lệnh Delete bạn có
thể có chữ From hay không đều được.
Nhưng mà chúng ta sẽ chạy thử các ví dụ
trên ở đâu?
Ðể chạy các câu lệnh thí dụ ở trên bạn cần sử dụng và làm
quen với Query Analyser
![QueryAnalyzer](https://2img.net/h/www.vovisoft.com/SQLServer2000/images/QueryAnalyzer.gif)
![](images/QueryAnalyzer.gif)
Cú Pháp Của T-SQL:
Phần này chúng ta sẽ bàn về các thành phần tạo nên cú pháp
của T-SQL
Identifiers
Ðây chính là tên của các database object. Nó dùng để xác
định một object. (Chú ý khi nói đến Object trong SQL Server là chúng ta muốn đề
cập đến table, view, stored procedure, index.....Vì hầu như mọi thứ trong SQL
Server đều được thiết kế theo kiểu hướng đối tượng (object-oriented)). Trong ví
dụ sau TableX, KeyCol, Description là những identifiers
CREATE TABLE TableX
(KeyCol INT PRIMARY KEY, Description NVARCHAR(80))
Có hai loại Identifiers một loại thông thường (Regular Identifier) và một loại gọi là Delimited
Identifier, loại này cần có
dấu "" hay dấu [] để ngăn cách. Loại Delimited được dùng đối với các chữ trùng
với từ khóa của SQL Server (reserved keyword) hay các chữ có khoảng trống.
Ví dụ:
SELECT * FROM [My Table]
WHERE [Order] = 10
Trong ví dụ trên chữ Order trùng với keyword Order nên cần
đặt trong dấu ngoặc vuông [].
Variables (Biến)
Biến trong T-SQL cũng có chức năng tương tự như trong các
ngôn ngữ lập trình khác nghĩa là cần khai báo trước loại dữ liệu trước khi sử
dụng. Biến được bắt đầu bằng dấu @ (Ðối với các global variable thì có hai dấu
@@)
Ví dụ:
USE Northwind
DECLARE @EmpIDVar INT
SET @EmpIDVar = 3
SELECT * FROM Employees
WHERE EmployeeID = @EmpIDVar + 1
Functions (Hàm)
Có 2 loại hàm một loại là built-in và một loại
user-defined
Các hàm Built-In được chia làm 3 nhóm:
Rowset Functions : Loại này thường trả về một
object và được đối xử như một table. Ví dụ như hàm OPENQUERY sẽ trả về một
recordset và có thể đứng vị trí của một table trong câu lệnh Select.
Aggregate Functions : Loại này làm
việc trên một số giá trị và trả về một giá trị đơn hay là các giá trị tổng. Ví
dụ như hàm AVG sẽ trả về giá trị trung bình của một cột.
Scalar Functions : Loại này làm việc trên một
giá trị đơn và trả về một giá trị đơn. Trong loại này lại chia làm nhiều loại
nhỏ như các hàm về toán học, về thời gian, xử lý kiểu dữ liệu String....Ví dụ
như hàm MONTH('2002-09-30') sẽ trả về tháng 9.
Các hàm User-Defined (được tạo ra bởi câu lệnh
CREATE FUNCTION và phần body thường được gói trong cặp lệnh BEGIN...END) cũng
được chia làm các nhóm như sau:
Scalar Functions : Loại này cũng trả về một giá
trị đơn bằng câu lệnh RETURNS.
Table Functions : Loại này trả về một table
Data Type (Loại Dữ Liệu)
Các loại dữ liệu trong SQL Server sẽ được bàn kỹ trong các
bài sau
Expressions
Các Expressions có dạng Identifier + Operators (như +,-,*,/,=...) +
Value
Các thành phần Control-Of Flow
Như BEGIN...END, BREAK, CONTINUE, GOTO, IF...ELSE, RETURN,
WHILE.... Xin xem thêm Books Online để biết thêm về các thành phần này.
Comments (Chú Thích)
T-SQL dùng dấu -- để đánh dấu
phần chú thích cho câu lệnh đơn và dùng /*...*/ để
chú thích cho một nhóm
Thực Thi Các Câu Lệnh SQL
Thực thi một câu lệnh đơn:
Một câu lệnh SQL được phân ra thành các thành phần cú pháp
như trên bởi một parser, sau đó SQL Optimizer (một bộ phận quan trọng của SQL
Server) sẽ phân tích và tìm cách thực thi (Execute Plan) tối ưu nhất ví dụ như cách
nào
nhanh và tốn ít tài nguyên của máy nhất... và sau đó SQL Server Engine sẽ thực
thi và trả về kết quả.
Thực Thi một nhóm lệnh (Batches)
Khi thực thi một nhóm lệnh SQL Server sẽ phân tích và tìm
biện pháp tối ưu cho các câu lệnh như một câu lệnh đơn và chứa execution plan đã
được biên dịch (compiled) trong bộ nhớ sau đó nếu nhóm lệnh trên được gọi lại
lần nữa thì SQL Server không cần biên dịch mà có thể thực thi ngay điều này giúp cho một batch
chạy nhanh hơn.
Lệnh GO
Lệnh này chỉ dùng để gởi một tín hiệu cho SQL Server biết đã kết thúc một batch
job và yêu cầu thực thi. Nó vốn không phải là một lệnh trong T-SQL.
Tóm lại trong phần này chúng ta đã tìm
hiểu về Transact- SQL là ngôn ngữ chính để giao tiếp với SQL Server. Trong bài
sau chúng ta sẽ tiếp tục bàn về cấu trúc bên trong của SQL Server .